Cẩu tích – Vị thuốc quý trong Y học cổ truyền

Cẩu tích

Cẩu tích, còn được gọi là kim mao cẩu tích, lông cu ly, cù liền, cù lần, là một loại cây thuốc quý mọc hoang ở nhiều nơi tại Việt Nam. Trong Y học cổ truyền, cẩu tích được sử dụng từ lâu đời để chữa trị nhiều bệnh lý khác nhau, đặc biệt là các bệnh liên quan đến can thận và xương khớp. Bài viết này sẽ giới thiệu chi tiết về công dụng của vị thuốc cẩu tích trong Y học cổ truyền.

Cây Cẩu tích có đặc điểm gì?

Đặc điểm:

  • Thân rễ: Cẩu tích là cây dương xỉ hóa gỗ, thân rễ to, mọc vùi sát mặt đất, hơi nạc, phủ dày lông mềm, màu vàng nâu óng ánh.
  • Lá: Từ thân rễ mọc lên 3 – 5 lá to, xẻ 3 lần lông chim, cả phiến lá gần giống hình tam giác, nhỏ dần về đỉnh. Cuống lá dài 30 – 50 cm, màu nâu, có lông.
  • Phiến lá: Phiến lá dài 1 – 2 m, chia nhiều lá chét xếp dạng lông chim, các lá chét này chia thành nhiều lá chét bậc hai xếp sít nhau, lá chét bậc hai có gốc bằng nhau, đầu thon mảnh, lại chia thành nhiều đoạn thuôn hẹp, mặt trên màu lục thẫm, mặt dưới nhạt hơn.

Cây Cẩu tích mọc hoang ở những vùng đất ẩm gần khe suối, bờ hồ, trong các khu rừng già, thường gặp ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam như Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu, Cao Bằng, Lạng Sơn…

Bộ phận dùng làm thuốc:

Thân rễ đã loại bỏ lớp lông màu vàng nâu bên ngoài.

Thành phần hóa học:

Cây Cẩu tích chứa nhiều hợp chất hóa học có tác dụng dược lý, bao gồm:

  • Flavonoid: Cirsiline, isoorientin, luteolin, apigenin, kaempferol, quercetin.
  • Acid hữu cơ: Acid chlorogenic, acid ferulic, acid p-coumaric.
  • Steroid: β-sitosterol, stigmasterol.
  • Tanin.
  • Chất béo.

Cẩu tích có vị gì, tính gì?

Theo Đông y, Cẩu tích có vị đắng, ngọt, tính ôn.

Vị:

  • Đắng: Vị đắng có tác dụng thanh nhiệt, tả hỏa, lợi thấp, sát trùng, tiêu độc.
  • Ngọt: Vị ngọt có tác dụng bổ trung ích khí, kiện tỳ vị, nhuận phế, sinh tân dịch.

Tính:

  • Ôn: Tính ôn có tác dụng ôn ấm cơ thể, tán hàn, thông kinh mạch.

Do có vị đắng, ngọt, tính ôn nên vị thuốc này có tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, trừ phong thấp, cầm máu.

Vị thuốc cẩu tích

Cẩu tích quy vào kinh nào?

Cẩu tích quy vào hai kinh Can và Thận.

  • Kinh Can: Kinh Can có chức năng chủ về tàng huyết, điều hòa khí huyết, thông lợi quan tiết, nuôi dưỡng gân cơ, mở mắt.
  • Kinh Thận: Kinh Thận có chức năng chủ về tàng tinh, nạp khí, chủ về thủy, điều hòa ngũ tạng, khai khiếu nhĩ, thông lên não.

Do quy vào hai kinh Can và Thận nên vị thuốc này có tác dụng:

  • Bổ can thận, mạnh gân cốt.
  • Trừ phong thấp.
  • Cầm máu.

Cẩu tích được sử dụng để điều trị các chứng bệnh như:

  • Đau lưng, mỏi gối.
  • Phong thấp, tê bì chân tay.
  • Di tinh, tiểu tiện nhiều lần.
  • Xuất huyết.

Cẩu tích được sử dụng để chữa trị những bệnh gì?

Cẩu tích là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền, được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau. Dưới đây là một số bệnh lý thường dùng để chữa trị:

  • Đau lưng, mỏi gối: Tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, do đó được sử dụng để điều trị chứng đau lưng, mỏi gối do thận hư, khí huyết
  • Phong thấp: Tác dụng trừ phong thấp, giúp giảm đau, sưng tấy, tê bì chân tay do phong thấp gây ra.
  • Di tinh: Tác dụng bổ thận, cố tinh, giúp điều trị chứng di tinh do thận hư.
  • Tiểu tiện nhiều lần: Tác dụng bổ thận,
  • Xuất huyết: Lớp lông vàng bao phủ thân rễ Cẩu tích có tác dụng cầm máu, được sử dụng để đắp lên vết thương.

Ngoài ra, Cẩu tích còn được sử dụng để điều trị một số bệnh lý khác như:

  • Lậu đái
  • Viêm khớp
  • Thoái hóa khớp
  • Gai đốt sống
  • Bại liệt
  • Chứng ù tai

Cách dùng và liều lượng của Cẩu tích như thế nào?

Cách dùng:

  • Sắc uống: Cẩu tích được sử dụng phổ biến nhất dưới dạng sắc uống. Cho Cẩu tích vào ấm, đổ nước sâm, sắc lấy nước uống. Có thể sắc chung với các vị thuốc khác để tăng hiệu quả điều trị.
  • Ngâm rượu: Cẩu tích có thể ngâm rượu để uống. Rửa sạch Cẩu tích, phơi khô, cắt khúc, cho vào bình thủy tinh, đổ rượu trắng vào ngâm trong khoảng 1 tháng. Uống mỗi ngày 10-20ml.
  • Hầm với thịt, xương: Cẩu tích có thể hầm với thịt, xương để làm món ăn bổ dưỡng. Rửa sạch Cẩu tích, cắt khúc, hầm chung với thịt, xương trong khoảng 1-2 tiếng.

Liều lượng:

Liều lượng thông thường: 10-20g/ngày.

Liều lượng cụ thể:

  • Đau lưng, mỏi gối: Cẩu tích 20g, Đỗ trọng 20g, Thục địa 20g, Hoài sơn 20g, Sài hồ 12g, Ngưu tất 12g, Cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
  • Phong thấp, tê bì chân tay: Cẩu tích 20g, Dây đau lưng 20g, Khương hoạt 12g, Tục đoạn 12g, Quế chi 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
  • Di tinh: Cẩu tích 20g, Thỏ ty tử 12g, Ngũ vị tử 10g, Nhục thung dung 10g, Sơn thù du 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Lưu ý:

  • Không nên dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Người có tỳ vị hư hàn, tiêu chảy không nên dùng.
  • Cần kiêng kỵ Cẩu tích với các vị thuốc có tính hàn như Cam thảo, Hoàng kỳ, Nhân sâm.

Kết luận:

Cẩu tích là một vị thuốc quý có nhiều tác dụng trong Y học cổ truyền. Tuy nhiên, cần sử dụng Cẩu tích đúng cách và theo hướng dẫn của thầy thuốc để đạt hiệu quả tốt nhất.